Đông Y Hiện Đại - Đông Tây Y Kết Hợp: CÂY THUỐC - VỊ THUỐC

Nhập viện vì thuốc đông y chứa corticoid

Khi sử dụng thuốc đông y tăng cân có chứa corticoid- độc dược bảng B, không ít người đã nhập viện

7 bài thuốc dân gian giúp trị viêm loét dạ dày - tá tràng

Viêm loét dạ dày – tá tràng Đông y xếp vào chứng vị quản thống. Nguyên nhân bệnh do tình chí bị kích thích, can khí bị uất kết mất khả năng sơ tiết

Điều trị mất ngủ bằng châm cứu - bấm huyệt

Đêm không ngủ được hay mơ hoặc chỉ lơ mơ ngủ hay chiêm bao sợ hãi, tỉnh dậy không ngủ tiếp được nữa, mạch phù sác

2 nguyên tắc uống trà xanh bạn cần biết

Người cao tuổi chỉ nên uống trà ở mức độ vừa phải. Những người có bệnh tim, thận, chức năng của dạ dày và đường ruột rối loạn nghiêm trọng

Hiển thị các bài đăng có nhãn CÂY THUỐC - VỊ THUỐC. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn CÂY THUỐC - VỊ THUỐC. Hiển thị tất cả bài đăng

Dùng dứa gai làm thuốc theo kinh nghiêm dân gian

Dứa dại (còn gọi là dứa gai, dứa gỗ) thường mọc hoang hoặc được trồng để làm hàng rào. Theo y học cổ truyền, tác dụng dược lý của từng bộ phận như sau:

1 Rễ dứa:

Dứa dại
– Thu hái quanh năm. Loại rễ non chưa bám đất càng tốt, đào về rửa sạch, thái mỏng, phơi khô. Khi dùng lấy 8g rễ (nướng qua) phối hợp với vỏ cây đại (sao vàng), rễ si, rễ cau non, hương nhu, tía tô, hoắc hương mỗi vị 8g; hậu phác 12g; thái nhỏ; sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần, chữa phù thũng.



– Chữa chứng tiểu dắt, tiểu ít, nước tiểu vàng đục, phù thận: rễ dứa gai 200g, râu ngô 150g, củ sả 50g, trấu gạo nếp (sao thơm) 50g, nõn tre 25g, cam thảo dây 25g. Tất cả nấu với 2 lít nước cho sôi kỹ trong 30 phút, đem lọc, thêm đường, uống trong ngày. Người lớn mỗi lần 200 – 300ml; trẻ em tùy tuổi, 100 – 150ml. Ngày 2 – 3 lần. Một đợt điều trị là 5 ngày. Nghỉ 3 ngày, rồi tiếp tục đợt nữa cho khỏi hẳn.

– Để chữa tiểu ra cát sỏi, lấy rễ dứa gai, mộc thông, cỏ tháp bút, sinh địa, mỗi vị 20g, thái nhỏ, sắc uống ngày 3 – 5 lần với bột hoạt thạch 10g.

-Dùng ngoài: rễ dứa gai (loại rễ non), lá xoan non, ngải cứu, dây tơ hồng, vỏ cây gạo, củ nghệ, mỗi thứ một nắm nhỏ giã nát, trộn với lòng trắng trứng gà, đắp làm thuốc bó gãy xương và chữa lòi dom.

2 Đọt non:

– Thu hái vào mùa xuân, dùng tươi hay sấy khô, được dùng trong những trường hợp sau:

– Chữa sỏi thận: đọt non, dứa gai 20g, ngải cứu 20g, cỏ bợ 30g, đường phèn 10g, tất cả rửa sạch, thái nhỏ, giã nát, thêm nước rồi gạn uống.

– Chữa tiểu dắt, tiểu buốt có máu: đọt non dứa gai 20g, mầm rễ cỏ gừng 20g. Sắc uống trong ngày.

– Chữa kinh phong trẻ em: đọt non dứa gai 12g, lá chua me, lá xương sông, búp mít mật, cỏ nhọ nồi, mỗi thứ 8g, nhân hạt đào 5 cái. Tất cả giã nhỏ hòa với một chén nước đun sôi để nguội, gạn lấy nước trong, thêm ít đường, uống cách 2 giờ một lần. Cứ mỗi tuổi uống một thìa cà phê.

– Dùng ngoài: đọt non, dứa gai giã với lá đinh hương, đắp chữa đinh râu rất tốt.

3 Quả dứa:  dùng tươi hoặc phơi khô.

– Chữa xơ gan cổ chướng: quả dứa gai 200g, thân cây ráy gai 200g, vỏ cây quao nước, vỏ cây vọng cách, lá trâm bầu, lá cối xay, rễ cỏ xước, mỗi vị 50g. Có thể thêm 50g cỏ hàn the hoặc 50g cỏ tranh. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước, còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày…

-Để chữa viêm gan mạn tính: quả dứa gai 100g, chó đẻ răng cưa 50g, sắc uống ngày một thang.



Xem thêm:
 Mua dược liệu
 Các sản phẩm khác

Công dụng kỳ diệu từ những hạt đậu đỏ nhỏ

Đậu đỏ nhỏ hạt (xích tiểu đậu) tính bình, vị ngọt chua, có công dụng lợi tiểu, trừ mủ, tiêu ung nhọt độc… Theo y học hiện đại, xích tiểu đậu có tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm, lợi tiểu, hạ cholesterol và chống ung thư. Sau đây là một số bài thuốc từ loại đậu này:

1. Trị chứng viêm lưỡi
Đậu đỏ

Khi nhiệt độ trong người tăng lên, lưỡi dễ bị viêm nặng, sưng đỏ, đau buốt rồi trên mặt lưỡi bỗng tia ra máu nhìn như sợi chỉ đỏ.

Dùng 1 bát đậu đỏ, giã nát, hòa vào trong 3 lít nước, sau đó đổ vào miếng vải sạch, vắt lấy nước trong, chia làm nhiều lần để uống sẽ mau lành bệnh.

2. Chữa bệnh quai bị



Quai bị là chứng bệnh rất nguy hiểm, nếu không được cứu chữa kịp thời sẽ biến chứng, gây vô sinh ở nam giới.

Lấy một vốc đậu đỏ tán nhỏ, trộn với lòng trắng trứng, hòa thêm một chút giấm, thoa dày lên chỗ sưng là khỏi.

3. Trị chứng trĩ ra máu

Trĩ ra máu là chứng trĩ cả trong và ngoài hậu môn đều mọc mụn, lở loét chảy máu, mủ và nước vàng.

Dùng 3 bát đậu đỏ, 5 lít giấm. Đem đậu đỏ nấu chín, phơi khô, tẩm giấm xong lại phơi, phơi khô lại tẩm… cứ như vậy đến khi hết giấm thì phơi lần chót cho khô rồi tán nhỏ đậu, chia ra làm nhiều phần, mỗi phần khoảng 12 gam uống với rượu, ngày uống 3 lần rất công hiệu.

4. Giúp tăng lực

Khi cơ thể mệt mỏi, bạn có thể sử dụng cách đơn giản là kết hợp đậu đỏ với tỏi rất có hiệu nghiệm.

Lấy một củ tỏi bóc vỏ, tác rời các nhanh, cho nước vào nồi, cho thêm nửa bát đậu đã vo vào rồi đun nhỏ lửa, đợi cho đậu đỏ mềm rồi thêm một ít đường và muối vào. Ăn đều đặn một ngày một lần sẽ khôi phục thể lực, tiêu trừ mệt mỏi và lợi tiểu.

Mệt mỏi, mặt phù nề, đi tiểu không được, sau khi ăn món này vào sẽ cảm thấy thoải mái hơn nhiều.

5. Sáng mắt, bổ huyết

Lấy một bát rưỡi đậu đỏ với bị đại hoàng và một bát rưỡi đậu đỏ sấy khô, trộn lại tán thành bột, mỗi lần uống một phần mười bát với nước, ngày uống ba lần. bài thuốc này còn có thể làm hết đói cả chục ngày mà không cần ăn cơm.

6. Chữa suy nhược cơ thể

Mỗi khi cơ thể mệt mỏi, uống ngay một ly nước đậu đỏ bạn sẽ thấy sảng khoái vô cùng.

Còn nếu bạn cảm thấy cơ thể và trí óc nặng nề, bạn nên ăn một bát canh đậu đỏ mặn để tiêu trừ cảm giác này. Muốn ăn ngọt, bạn có thể cho thêm ít mật ong, nhưng thực sự thì đầu đỏ có vị mặn sẽ hiệu quả hơn nhiều.

7. Tốt cho phụ nữ mang thai

Các bà mẹ đang mang thai nếu thường xuyên ăn đậu đỏ sẽ giúp có nhiều sữa hơn và hormone trong cơ thể cũng được cân bằng hơn.
Xem thêm:
 Mua dược liệu
 Các sản phẩm khác

13 loại thức ăn không nên ăn khi đói

Khi bạn đang đói thì hãy cẩn thận với một số loại thực phẩm có khả năng gây những hậu quả không tốt cho cơ thể. Dưới đây là 13 loại thực phẩm trong số đó.

1. Hồng quả và cà chua
Có chứa nhiều pectin, axit tannic, các chất này phản ứng với axit dạ dày tạo thành những cục đặc quánh khó hòa tan, từ đó dễ hình thành kết sỏi dạ dày. Ăn hồng quả và ca chua trong lúc đói, sẽ khiến một lượng lớn pectin và tannin (vị chát) sẽ kết tủa với axit dạ dày hình thành kết sỏi dạ dày, dễ gây buồn nôn, nôn mửa, loét, thậm chí thủng dạ dày.
2. Chuối
Chuối



Chuối có chứa nhiều magiê, nguyên tố nhậy cảm gây ảnh hưởng đến chức năng của tim, ức chế mạch máu tim. Ăn chuối lúc đói, sẽ khiến lượng magiê trong cơ thể đột ngột tăng cao, phá vỡ sự cân bằng của magiê và can xi trong máu, gây ức chế mạch máu tim, không có lợi cho sức khỏe.
3. Quả sơn trà và cam

Có chứa một lượng lớn axit hữu cơ, axit tactric, axit xitric, hai loại quả này nếu ăn lúc đói, sẽ khiến cho lượng axit trong dạ dày tăng mạnh, gây kích thích không tốt cho niêm mạc dạ dày, làm dạ dày trương phồng, tràn thừa axit. Từ đó, khiến bạn có cảm giác càng đói hơn và gây đau dạ dày nặng hơn.
4. Sữa và sữa đậu nành

Cả hai loại thực phẩm này đều có chứa một lượng lớn protein. Nếu bạn ăn chúng lúc đói,  lượng protein này sẽ “bị ép” chuyển hóa hành nhiệt lượng và tiêu hao hết, nên không còn tác dụng tẩm bổ nữa. Tốt nhất, khi dùng hai loại thực phẩm này, bạn nên ăn kèm các loại thực phẩm có chứa bột mỳ hoặc uống sau khi ăn hai tiếng, hay trước khi ngủ, như vậy sẽ vừa có tác dụng bảo vệ sức khỏe, vừa thúc đẩy tiêu hóa.
5. Đường
Đường là một loại thực phẩm dễ  tiêu hóa, hấp thụ nhất. Khi đói bụng, nếu bạn ăn quá nhiều đường sẽ khiến lượng đường trong máu đột ngột tăng cao. Bởi trong thời gian ngắn cơ thể sẽ không thể tiết đủ insulin để duy trì mức độ bình thường của lượng đường trong máu, khiến đường huyết đột ngột tăng cao, dễ gây chứng mất ngủ. Hơn nữa, đường cũng là loại thực phẩm có tính axit. Ăn đường lúc đói, còn làm phá với sự cân bằng axit-base và sự cân bằng của các loại vi sinh vật, không có lợi cho sức khỏe.

6. Khoai lang
Trong khoai lang có chứa nhiều tannin và chất nhựa. Ăn khoai lang lúc đói sẽ kích thích dạ dày tiết ra nhiều axit dạ dày, gây cảm giác  khó chịu, cồn cào.

7. Đồ lạnh
Nếu bạn dùng quá nhiều thực phẩm lạnh trong lúc đói, sẽ kích thích dạ dày co lại, lâu dần sẽ gây rối loạn phản ứng hóa học giữa các loại enzyme, gây bệnh dạ dày. Ngoài ra, ăn nhiều đồ lạnh trong lúc đói còn có thể làm tổn hại đến chức năng của các cơ quan nội tạng, gây rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ trong kỳ kinh nguyệt.
8. Rượu

Uống rượu lúc đói dễ kích thích niêm mạc dạ dày, gây ra các chứng bệnh như viêm loét dạ dày, khiến cơ thể dễ bị hạ đường huyết, dẫn đến chóng mặt, toát mồ hôi lạnh, tim đập nhanh, nghiêm trọng hơn đường huyết sẽ hạ đến mức gây hôn mê, thậm chí tử vong.
 9. Tỏi củ

Tỏi củ có chứa nhiều allicin có vị hăng cay. Ăn tỏi khi đói, sẽ kích thích niêm mạc dạ dày, thành ruột, khiến dạ dày co rút, ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa của dạ dày và đường ruột.

10. Trà

Uống trà khi đói sẽ làm loãng dịch vị dạ dày, giảm chức năng tiêu hóa, còn có thể gây hiện tượng “say trà” với các triệu chứng biểu hiện như tim đập mạnh, chóng mặt, chân tay bủn rủn, bụng dạ khó chịu, đói cồn cào.

11. Táo tàu khô
Táo tàu khô có chứa nhiều pectin và axit tannic. Những chất này kết hợp với axit dạ dày sẽ gây kết tủa thành cục trong dạ dày.

12. Dứa
Dứa giàu enzyme mạnh, ăn dứa lúc đói sẽ làm tổn thương dạ dày và giảm thành phần dinh dưỡng trong dứa. Bởi vậy, loại quả này tốt nhất nên ăn sau bữa ăn mới hấp thụ được tốt.

13. Vải tươi

Ăn vải tươi khi đói sẽ khiến trong cơ thể đột ngột bị ngấm quá nhiều đường có thể gây viêm nhiệt hoặc say với các triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, chân tay bủn rủn.

Xem thêm:
 Mua dược liệu
 Các sản phẩm khác

Bí quyết làm đen tóc tự nhiền bằng thảo mộc

Hãy cùng tham khảo bí quyết về cách làm đen tóc tự nhiên bằng thảo mộc dưới đây để nhanh chóng được sở hữu mái tóc đen óng ả bạn nhé!

Nữ trinh tử

Thành phần gồm: 30 gr nữ trinh tử, cùng thục địa, sinh địa, thiên môn và mạch môn (mỗi loại 50 gr), đương quy, ngưu tất, kỷ tử (mỗi loại 30 gr), đậu đen 60 gr, hà thủ ô 100 gr, 3 lít rượu nếp loại ngon. Cách chế biến như sau: giã nhỏ các vị thuốc trên rồi cho vào túi vải, cột chặt miệng túi rồi cho vào bình thủy tinh ngâm với rượu trong 30 ngày. Trước khi dùng gạn bỏ bã, chỉ lấy phần nước rượu ngâm. Mỗi ngày dùng từ 20-30 ml, ngày dùng 2 lần, sẽ có công dụng bổ can thận, giúp cho tóc đen hơn.
Kỷ tử

Kỷ tử

Thành phần gồm: kỷ tử, thục địa, trầm hương (mỗi loại 60 gr), với một lít rượu nếp loại ngon (40 độ). Cách thức làm như sau: giã nhỏ 3 vị thuốc trên, cho vào túi vải, cột chặt miệng lại và đem ngâm với rượu, ngâm trong khoảng hai tuần. Trong lúc đang ngâm, hằng ngày cứ lấy bình rượu ngâm ra lắc vài cái, rồi đến ngày dùng thì lấy ra gạn lọc bỏ bã, chỉ lấy phần nước rượu ngâm. Ngày dùng khoảng 3 lần, mỗi lần dùng chừng 20-30 ml. Bài thuốc ngâm này có công dụng bổ can thận, dùng cho người có tóc bạc sớm, tóc hay bị rụng.

Hà thủ ô

Hà thủ ô
Lấy khoảng 200 gr vị thuốc hà thủ ô (dùng hà thủ ô loại đỏ) đem tán thành bột rồi ngâm với một lít rượu nếp loại ngon (40 độ). Ngâm ít nhất từ hai tuần trở lên mới dùng được. Trong lúc ngâm, hằng ngày đem bình rượu ra lắc đều mấy cái. Đến khi dùng thì gạn lọc bỏ xác thuốc, chỉ lấy phần nước rượu ngâm. Mỗi ngày dùng 2 lần (mỗi lần độ 20 ml). Bài thuốc ngâm này có công dụng dưỡng huyết, bổ can thận, dùng cho các trường hợp tóc bạc sớm.

Trắc bách diệp

Thành phần gồm: 80 gr trắc bách diệp (lấy loại còn tươi) và 1 lít rượu trắng loại ngon. Giã nát trắc bách diệp rồi ngâm với rượu, ngâm ít nhất 10 ngày mới dùng được. Cách dùng như sau: hằng ngày lấy rượu ngâm thoa lên chỗ tóc bị rụng khoảng 2-3 lần. Với bài này thì dùng cho những trường hợp tóc hay bị rụng. Dân gian còn dùng bài thuốc giúp đen tóc từ mè đen, bằng cách như sau: lấy mè đen, hà thủ ô (cả hai tán thành bột khoảng 150-200 gr mỗi loại) đem nấu với một ít đường để dùng.

Ngoài ra, với những người có tóc bạc sớm, nên dùng những thực phẩm có chứa vitamin nhóm B, như: các loại đậu, các loại quả khô, ngũ cốc, tim, gan động vật, trứng, các loại rau…

Xem thêm:
 Mua dược liệu
 Các sản phẩm khác

Hỗ trợ tiểu đường nhờ 8 loại rau quen thuộc

Bệnh tiểu đường là một căn bệnh mãn tính rất nguy hiểm. Tuy không thể chữa khỏi, nhưng vẫn có thể hạn chế bệnh nhờ chế độ ăn uống đúng cách.
Rau xanh là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong các bữa ăn gia đình, đặc biệt là cho người bị tiểu đường. Rau xanh nguồn thực phẩm bổ dưỡng và rất có lợi cho sức khỏe, rau không chứa nhiều calo mà lại giàu chất xơ

1  Bông cải xanh: Bông cải xanh là loại rau rất tốt cho sức khỏe người bệnh tiểu đường. Bông cải xanh có nhiều chất xơ và chất chống oxy hoá. Nó cũng giàu crôm, có vai trò quan trọng trong kiểm soát đường huyết. Sử dụng thực phẩm này cho bệnh nhân tiểu đường trong súp, món ăn mì ống và thịt hầm, hoặc xào với tỏi

2 Bí ngô: Theo những kết quả nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, bí ngô không chỉ là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà còn là một bài thuốc tốt cho bệnh tiểu đường. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng, bí ngô có tác dụng phục hồi các tế bào trong tuyến tụy, và hoàn toàn có khả năng ngăn ngừa và chữa trị được bệnh tiểu đường.
Rau dền: Rau dền rất thích hợp với người tiểu đường, kèm theo táo bón vì rau dền giàu Magiê – là chất có vai trò chữa trị tiểu đường, cao huyết áp, táo bón.



3 Dưa chuột: Nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng, nước ép dưa chuột chứa loại hormone cần thiết tốt cho việc sản xuất insulin của tuyến tụy, có lợi cho bệnh nhân tiểu đường.

4 Đậu: Chế độ ăn gồm nhiều loại đậu, đỗ có thể giúp kiểm soát chỉ số đường huyết cũng như giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và đột quỵ ở những bệnh nhân tiểu đường tuýp 2. Đậu là nguồn chất xơ tốt nhất trong chế độ ăn kiêng, nó không những giúp no lâu, làm giảm sự tiêu hóa thức ăn mà còn ổn định đường huyết sau khi ăn. Chính vì vậy mà đậu làm ổn định được lượng đường trong máu.

5 Măng tây: Măng tây cũng là một loại rau tốt cho người bệnh tiểu đường. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì măng tây có khả năng giữ lượng đường trong máu ở mức độ kiểm soát và tăng cường sản xuất insulin, hormone giúp cơ thể hấp thụ glucose.

6 Cà rốt: Trong khi các loại đường có các loại thực phẩm chuyển thành đường trong máu một cách nhanh chóng, thì đường trong cà rốt lại chuyển hóa ở mức độ chậm chạp. Cà rốt được cho là rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường nó cung cấp beta-carotene giảm nguy cơ của bệnh tiểu đường và kiểm soát đường huyết tố.

7 Hành tây: Hành tây có tác dụng dự phòng sự tăng đường máu. Trên lâm sàng, những bệnh nhân được uống dịch ép hành tây đã giảm đường máu đáng kể. Bệnh nhân cần uống dịch ép hành tây, mỗi buổi sáng một thìa canh, uống liền trong 1-2 tháng sẽ có hiệu quả.
8 Mướp đắng: Trong mướp đắng xanh có chứa các hoạt chất charantin, glycosid steroid, có tác dụng hạ đường máu, làm chậm sự phát triển các bệnh về võng mạc và đục thủy tinh thể và làm tăng khả năng dung nạp glucose của người bệnh. Mướp đắng còn có tác dụng chống oxy hóa, loại bỏ gốc tự do – một trong những nguyên nhân gây đái tháo đường.

Xem thêm:
 Mua dược liệu
 Các sản phẩm khác

15 điều kỳ diệu về rau ngổ có thể bạn chưa biết

Theo Đông y, rau ngổ có vị cay, thơm, hơi chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, chỉ khái, giải độc, tiêu thũng, trừ viêm, chống sưng, giảm đau, sát trùng đường ruột, làm thuốc lợi tiểu, trị sỏi thận, sốt nóng, chống lão hóa, ngừa ung thư… trị thủy thũng, viêm kết mạc, phong chẩn, thủy đậu, trị những cơn đau thắt bụng.

Rau ngổ là cây thân thảo có chiều cao khoảng 20cm, thân xốp có nhiều lông. Lá nhẵn, mọc đối, không cuống, hơi ôm thân. Rau ngổ có hai loại: ngổ 2 lá và ngổ 3 lá (mọc vòng), dùng loại nào cũng được. Thân và lá có mùi rất thơm, giới “sành ăn” cho rằng rau om có vị giữa quế và cumin, đồng thời thoảng nhẹ thêm mùi chanh vì vậy được trồng (hoặc mọc hoang) làm rau gia vị.

Bộ phận dùng:toàn thân cây, người ta thường hái lá non rau ngổ ăn sống, ăn với phở hoặc nấu canh chua. Để làm thuốc, người ta thường thu hái về rửa sạch, thái ngắn để dùng tươi hoặc phơi khô để dành.

Trong rau ngổ có 92% nước, 2,1% protid, 1,2% glucid, 2,1% cenluloza, 0,8% tro, 0,29% vitamin B, 2,11% vitamin C, 2,11% caroten, có chứa nhiều tinh dầu (0,1%), chủ yếu là limonene, aldehyd perilla, monoterpenoid cetone, và cis-4-caranone, ngoài ra còn có các nhóm hợp chất coumarine và flavonoid có tác dụng kháng viêm và kháng khuẩn.
Rau ngổ

Một số kinh nghiệm trị bệnh bằng rau ngổ



1 Trị sỏi thận:

Rau ngổ có tác dụng lợi tiểu, giảm co thắt cơ trơn, giãn mạch máu, tăng lọc ở cầu thận; do đó làm tăng lượng nước tiểu, tạo điều kiện cho sỏi thận bị tống ra ngoài.

Cách dùng: lấy rau ngổ 50g, để tươi, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước, pha thêm ít muối, uống làm một lần, ngày hai lần. Dùng 5 – 7 ngày. Dùng riêng hoặc phối hợp với râu ngô, mã đề, cối xay. Kiên trì thực hiện bài thuốc này có kết quả khá tốt.

Hoặc dùng rau ngổ giã nhỏ, lấy nước pha ít hạt muối, uống ngày 2 lần vào sáng và chiều (uống liền trong 7 ngày).

Hoặc dùng 50 – 100g rau ngổ tươi xay làm sinh tố uống mỗi ngày (uống trong 15 – 30 ngày) hoặc nấu với 2 chén nước, sôi 20 phút để uống.

2 Trị sỏi mật, sỏi thận(sỏi bùn, đá):

100g rau ngổ tươi giã nhuyễn, vắt lấy nước cốt, thêm 1 muỗng canh mật ong uống vào buổi sáng lúc đói, liên tục 10 – 15 ngày.

3 Trị đái dầm:

Rau ngổ 20g, mùi tàu 20g, cỏ mần trầu 20g, cỏ sữa lá nhỏ 10g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống sau bữa ăn chiều. Dùng 3 – 4 lần.

4 Trị đái ra máu:

Rau ngổ 10g, cỏ tháp bút 10g, rễ cỏ tranh 10g, thái nhỏ, phơi khô, tẩm rượu, sao vàng rồi sắc uống làm hai lần trong ngày.

5 Trị ban đỏ:

Rau ngổ 20g, dây vác tía 20g, măng sậy 10g, đọt tre mỡ 10g, rửa sạch, thái nhỏ, sắc uống trong ngày.

6 Trị cảm ho: dùng khoảng 20g cây tươi, sắc uống.

Trị ho lâu ngày do viêm phế quản mãn tính, ngủ hay mơ: 50g rau ngổ (om) rửa sạch, giã nhuyễn vắt lấy nước cốt + 3 – 5 hột muối hột uống lúc sáng mới tỉnh dậy chưa đánh răng súc miệng, liên tục 10 – 15 ngày

Trị ho, sổ mũi: 15 – 30g rau ngổ tươi, rửa sạch, sắc kỹ lấy nước uống hằng ngày.

Trị sổ mũi, rắn cắn: rau ngổ 20g, xuyên tâm liên 15g, giã nát, thêm ít rượu, vắt lấy nước uống, bã đắp.

7 Trị tiểu tiện không thông, tiểu rắt, viêm đường tiết niệu, đau tức vùng bụng dưới (bàng quang), vôi hóa tiền liệt tuyến, phì đại tiền liệt tuyến, đau quặn thận do sỏi thận:

Dùng toàn cây non của rau ngổ khoảng 40 – 60g, rồi giã nhỏ hoặc bỏ vào máy xay sinh tố, chế thêm một ly nước sôi để nguội, vắt lấy nước và cho thêm ít hạt muối để uống.

8 Trị viêm tấy đau nhức:

Một nắm rau ngổ tươi rửa sạch, giã nát, đắp vào nơi thương tổn rất công hiệu.

9 Trị đầy hơi, tức bụng, ăn không tiêu:

Lấy rau ngổ tươi rửa sạch, mộc hương nam (mua ở các hiệu thuốc nam). Sắc 2 thứ trên với 1.000ml nước còn 250ml thì chia làm 2 lần, uống hết trong ngày.

10 Trị vết thương ngoài da gây mủ:

Giã nát vài ba cây rau tươi, đắp lên vết thương.

11 Trị rắn cắn:

15 – 20g rau ngổ tươi, 25g kiến cò, giã nát 2 vị trên, thêm 20 – 30ml rượu trắng, chắt lấy nước uống, còn bã đắp vào vết cắn. Hoặc lấy 20 – 40g rau ngổ khô, sao vàng, sắc lấy nước uống 4 – 5 lần liền.

12 Trị herpes:

Rau ngổ tươi giã nát, chắt lấy nước cốt bôi lên tổn thương herpes mảng tròn (hoặc bệnh ngoài da); kết hợp nấu nước rau ngổ để rửa hằng ngày.

13 Trị ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến:

100g rau ngổ rửa sạch, giã nhuyễn vắt lấy nước cốt, 50g lá non cây hoàn ngọc giã nát vắt lấy nước cốt (có thể dùng cả bã hoàn ngọc cũng tốt), thêm 1 giọt mật gấu nguyên chất, trộn lẫn tất cả uống (ăn) vào lúc 12h đêm, liên tục hai tháng.

Lưu ý: trong thời gian dùng bài thuốc này, kiêng ăn hải sản, cam, quít, bưởi, mãng cầu ta, nên ăn mãng cầu xiêm, trái lựu, hồng chín, sabôchê.

Làm đầu óc minh mẫn sảng khoái hưng phấn làm việc cả ngày, trị bệnh thiếu máu, táo bón, đầy hơi không tiêu, tiêu mụn bọc, mụn cám, trị gan nhiễm mỡ, máu nhiễm mỡ, đau dạ dày cấp, loét hành tá tràng: 100g rau ngổ phơi khô sao vàng hạ thổ 3 lần sắc với 100g bạc hà tươi (cọng chưa tước vỏ) và 100ml nước lã trong 10 phút, uống 1 lần vào buổi sáng lúc đói tốt hơn. Uống 5 thang nghỉ 5 ngày, luân phiên cho đến khi hết bệnh, tối đa 1 tháng (3 lần tổng cộng).

Trong thời gian sử dụng bài thuốc này không sử dụng các bài thuốc có vị bạc hà (dọc mùng).

14 Trị bệnh gan nhiễm mỡ, máu nhiễm mỡ, ung thư ruột kết, ung thư bao tử, ung thư gan:

100g rau ngổ (om) phơi khô sao vàng hạ thổ 1 lần sắc 10 phút với 50g bạc hà phơi khô sao vàng hạ thổ 1 lần trong 100ml nước uống liên tục 1 tháng vào buổi tối, sau khi ăn.

Lưu ý: kiêng ăn hải sản, cam, quít, bưởi, nên ăn mãng cầu xiêm, trái lựu, hồng chín, sabôchê.

15 Trị bệnh ung thư đại tràng, ung thư bàng quang:

100g rau ngổ tươi, 100g lá mùng tơi non giã nhuyễn, vắt lấy nước cốt (có thể dùng cả bã lá mùng tơi cũng tốt), thêm 5 muỗng canh dấm ăn làm từ chuối uống (ăn) vào lúc 12h trưa.

Kiêng ăn hải sản, cam, quít, bưởi, nên ăn mãng cầu xiêm, trái lựu, hồng chín, sabôchê.


Xem thêm:
 Mua dược liệu
 Các sản phẩm khác

10 tác dụng bất ngờ từ quả chanh

Chanh là một loại trái cây tự nhiên có tác dụng chữa nhiều bệnh từ tất cả các phần của cây chanh, quả chanh, đặc biệt là vỏ chanh.

Những lợi ích của chanh không chỉ có ở nước chanh (mỗi buổi sáng nên uống một cốc nước chanh ấm hoặc uống một cốc trà chanh vào mỗi tối) mà ngay cả vỏ chanh cũng có lợi cho sức khỏe. Chanh không những kích thích vị giác mà nó đặc biệt tốt cho da và tóc, vỏ chanh có các tinh dầu và chứa các enzyme có thể giúp cuộc sống của chúng ta lành mạnh hơn nhiều.

1. Khắc phục chứng ợ nóng, táo bón

Chanh có tác dụng làm giảm những rắc rối thường gặp ở dạ dày như buồn nôn, ợ nóng, “tiêu diệt” những vi khuẩn gây hại. Nếu duy trì thói quen uống nước chanh đều đặn, bạn còn có thể loại trừ nguy cơ bị chứng táo bón viếng thăm.

Quả chanh
Khi bị đầy bụng, khó tiêu, muốn nhanh chóng loại bỏ cảm giác khó chịu, bạn cũng có thể uống một cốc nước chanh để cải thiện tình hình.



2. Tốt cho da

Trong chanh có những chất giúp làm lành các tổn thương trên da và ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng. Một cốc nước chanh mỗi ngày cũng giúp cho cơ thể bạn có đủ lượng vitamin C cần thiết, chất này là thành phần rất thiết yếu cho làn da, giúp da luôn tươi trẻ, mịn màng và sáng bóng.

Những đốm mụn trứng cá sau khi được điều trị thường để lại vết thâm hoặc sẹo. Bạn có thể dùng nước cốt chanh thấm lên những vết thâm ấy. Kiên trì làm trong một thời gian ngắn, bạn sẽ nhận thấy sự cải thiện rõ ràng.

3. Chăm sóc răng miệng

Việc phòng tránh sâu răng hoặc những tổn thương ở vùng nướu tưởng chừng như một công việc khó khăn, nhưng trên thực tế bạn có thể dùng chanh để đạt được mục đích ấy. Không chỉ dừng lại ở đó, chanh còn có thể khử mùi hôi khó chịu trong răng miệng, đem lại cho bạn hơi thở thơm tho.

4. Trị viêm họng

Viêm họng thường do vi khuẩn gây ra, thông thường bạn sẽ được các bác sĩ cho dùng thuốc để trị bệnh. Nhưng hãy nhớ rằng, thuốc là con dao hai lưỡi và kháng sinh không phải là một ngoại lệ.

Vậy nên bạn có thể dùng nước cốt chanh, khoảng nửa quả chanh pha với chút muối và nửa cốc nước ấm, dùng để ngậm vài lần trong ngày, bạn sẽ cảm thấy tình hình được cải thiện rõ ràng.

5. Giúp giảm cân

Nếu béo phì hay thừa cân, bạn không nhất thiết áp dụng chế độ ăn quá khắt khe, dễ dẫn tới tình trạng bị thiếu chất, hạ huyết áp. Thay vào đó, bạn nên duy trì thói quen uống một cốc nước chanh mỗi ngày kết hợp cùng chế độ ăn uống khoa học và tập luyện đều đặn.

6. Khống chế chứng cao huyết áp

Nước chanh có khả năng làm hạ huyết áp, cải thiện chứng hoa mắt, chóng mặt và buồn nôn. Điều này lý giải vì sao bệnh nhân cao huyết áp thường được các bác sĩ khuyên sử dụng nước chanh như một loại nước trái cây hữu hiệu.

7. Hạ sốt

Muốn nhanh chóng hạ sốt, tránh tình trạng bị rối loạn điện giải, bạn hãy uống ngay một cốc nước chanh tươi, sẽ có hiệu quả ngay tức thì.

8. Hỗ trợ chữa lành các vết thương

Axit ascorbic (hay sinh tố C, vitamin C) được tìm thấy trong chanh giúp thúc đẩy quá trình làm lành vết thương và là chất dinh dưỡng cần thiết trong việc duy trì các mô liên kết, giúp xương và sụn chắc khỏe. Vitamin C có tác dụng chống viêm, đây là dưỡng chất cần thiết trong việc duy trì sức khỏe và hồi phục các tổn thương trên cơ thể.

9. Thanh lọc cơ thể

Bắt đầu buổi sáng với một ly nước chanh nóng sẽ có tác dụng kích thích tiêu hóa cho cả ngày. Hơn nữa uống vào thời điểm này là rất có lợi vì chanh giúp làm sạch cơ thể, nhất là đào thải những độc tố xuất hiện trong đường tiêu hóa vào ban đêm.

10. Tăng năng lượng

Nước chanh cung cấp cho cơ thể một nguồn năng lượng khi nó đi vào đường tiêu hóa, đồng thời giúp làm giảm cảm giác lo âu, trầm cảm. Ngay cả hương thơm của loại trái cây này cũng có tác dụng làm dịu hệ thần kinh.

Nước chanh có nhiều tác dụng với sức khỏe không có nghĩa là bạn có thể uống vô độ. Theo các chuyên gia, nếu bạn đang khỏe mạnh và trọng lượng cơ thể bình thường thì bạn nên uống nửa quả chanh pha với nước, chia hai lần mỗi ngày. Nếu thừa cân, có thể uống một cốc nước chanh (một quả chanh) mỗi ngày.


Xem thêm:
 Mua dược liệu
 Các sản phẩm khác

Những bài thuốc hay từ cúc vạn thọ

Trong y học cúc vạn thọ xúng đáng là một loài hoa xuân có nhiều đóng góp trong việc bảo vệ sức khỏe và phòng chống bệnh tật. Dược liệu có vị đắng cay mùi thơm tính mát không độc có tác dụng kháng khuẩn chống viêm tiêu đờm làm se giảm đau, trừ giun sán được dùng trong những trường hợp sau:

Vạn thọ hay còn gọi cúc vạn thọ là loài hoa có nhiều ở nước ta. Lá cúc vạn thọ giúp làm mát gan, phổi, giải nhiệt, chữa đau mắt, ho gà, viêm khí quản, viêm miệng, viêm hầu, đau răng, dùng đắp ngoài để trị viêm tuyến mang tai, viêm vú, viêm da có mủ. Liều dùng thông thường từ 10 – 15g cho dạng thuốc sắc.

Cúc vạn thọ



– Hoa vạn thọ có mùi hương thật dễ chịu. Lá và hoa có nhiều dược tính, nhiều công dụng trong điều trị các bệnh về đường tiêu hóa, kích thích tuần hoàn máu. Hoa vạn thọ có chứa nhiều vitamin C, resins, protein và flavonoids.

– Để điều trị vùng da bị viêm nhiễm, chúng ta giã nhuyễn một nắm hoa vạn thọ và vắt lấy dịch, dùng dịch này để bôi. Dịch ép từ lá cây hoa vạn thọ cũng có tác dụng tương tự. Hoa vạn thọ có thể dùng làm trà để uống khi mắt bị viêm, đau. Để làm trà thì phơi khô hoa vạn thọ, sau đó ngâm vào nước sôi giống như pha trà.

– Hoa vạn thọ cũng có tác dụng làm thư thái tinh thần bằng cách làm nước tắm. Để làm nước tắm, cho hoa vạn thọ tươi vào 1 lít nước rồi đem để vào tủ lạnh 24 giờ. Sau đó, lấy ra và đun sôi 10 phút rồi cho vào bồn tắm hoặc pha thành nước ấm để tắm, chúng ta sẽ thấy rất thoải mái trong những ngày lạnh giá, dù sự lạnh giá xuất phát từ… con tim. Mùi hương và các hóa chất có trong hoa vạn thọ sẽ giúp chúng ta giải tỏa bớt ưu phiền.

– Bị ho gà thì dùng 15g hoa cúc vạn thọ, 10g đường phèn, đem cả hai nấu lấy 150 ml nước chia làm 3 lần dùng trong ngày. Uống liền 3 – 5 ngày như vậy.

– Bị đau răng có thể dùng 5 bông hoa cúc vạn thọ và 5 chiếc lá nhãn, cùng 15 hạt muối ăn giã nhỏ, chia làm 3 phần đều nhau để dùng, mỗi lần đặt một phần như thế vào nơi răng bị đau.

– Đau mắt đỏ thì dùng 10 lá của hoa cúc vạn thọ, và 10 lá dâu non. Rửa sạch cả hai rồi cho vào ca đựng nước, cho nước sôi vào để xông hơi lên phía mắt bị đau (không để quá gần dễ làm bỏng mắt, hoặc sức nóng làm giãn mạch và các mao mạch căng vỡ). Ngày làm một lần, làm trong 2 – 3 ngày như vậy.

– Nổi mụn nhọt (chưa vỡ), dùng 10g lá cúc vạn thọ, 15g lá táo ta, 10 hạt muối ăn giã nhỏ, đắp vào nơi đau. Ngày thay một lần.

– Để chữa hen thì dùng hoa cúc vạn thọ, rau cần, nhân trần, củ tần sét, thài lài tía, rễ bạc đồng nữ, tinh tre mơ (mỗi loại 10g) đem thái nhỏ phơi khô sắc uống ngày 1 thang như thế.

– Bị kiết lỵ thì lấy 15g hoa cúc vạn thọ đem giã nát vắt lấy nước trộn với ít đường để uống…


Xem thêm:
 Mua dược liệu
 Các sản phẩm khác

Vị thuốc quý từ cây sen

Hạt sen có vị ngọt tính bình, bổ dưỡng an thần; tâm sen vị đắng tính hàn, trị sốt cao mê sảng, huyết áp cao; gương sen vị đắng sáp, tính ôn, dùng trị các chứng băng lậu ra máu… Trong thế giới thảo dược, ít có loài cây nào mà các bộ phận đều là những vị thuốc quý như cây sen.

Sen thuộc họ sen súng, là cây mọc ở dưới nước, có thân hình trụ (ngó sen), từ đây mọc lên lá sen hình toả tròn, có cuống dài. Hoa to, màu trắng hay đỏ hồng, có nhiều nhị vàng và những lá noãn rời gắn trên một đế hoa hình nón ngược (gương sen). Các lá noãn về sau thành quả, mỗi quả chứa 1 hạt. Trong hạt có 1 chồi mầm (tâm sen).
Đài sen

 1 Hạt sen :



Phần màu trắng bên trong vỏ cứng của quả và bỏ chồi mần bên trong, được gọi là liên tử. Trong hạt sen có nhiều tinh bột (60%), đường (raffinoza), chất đạm (16%), chất béo (2%), một số khoáng chất (canxi: 0,089%, photpho: 0,285%), các alcaloid với tỷ lệ thấp (lotusine, demethyl coclaurine, liensinine, isoliensinine. Hạt sen là thực phẩm cao cấp dùng cho người già yếu,trẻ em hoặc dùng làm các món ăn quý có chất lượng cao: mứt, chè sen; là phụ liệu cho nhiều món ăn dân tộc: phồng tôm…. Trong y học cổ truyền, hạt sen có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ tỳ dưỡng tâm, sáp trường, cố tinh. Dùng làm thuốc bổ, chữa tỳ hư sinh tiết tả (ỉa chảy), di mộng tinh, băng lậu, đới hạ, mất ngủ, thần kinh suy nhược. Ngày 10 – 30g dạng thuốc sắc hay thuốc bột.

2 Tâm sen:

Chồi mầm màu xanh ở giữa hạt, gồm 4 lá non gấp lại, gọi là liên tử tâm. Có chứa 5 alcaloid chính (liensinine, isoliensinine, nuciferine, lotusine, methylcorypaline), tỷ lệ 0,89% – 1,06%. Vị rất đắng, có tác dụng an thần nhẹ. Chữa sốt và khát nước, di mộng tinh, tim đập nhanh, huyết áp cao, hồi hộp hoảng hốt, mất ngủ. Ngày dùng 1,5-3g.

3 Gương sen:

Đế hoa hình nón ngược, đã lấy hết quả, gọi là liên phòng. Có 4,9% chất đạm, 0,6% chất béo, 9% carbonhyđrat và lượng nhỏ vitamin C. Có tác dụng tiêu ứ, cầm máu. Chữa các bệnh chảy máu: chảy máu tử cung, băng huyết, ỉa và đái ra máu, đau bụng dưới do ứ huyết. Trong các bài thuốc chữa băng huyết, rong huyết thường có liên phòng cùng các vị thuốc khác. Ngày dùng 10 – 15g.

4 Tua nhị sen:

Là chỉ nhị của hoa sen đã bỏ phần nhị (hạt gạo), gọi là liên tu. Có nhiều tanin. Vị chát, tính ấm, có tác dụng sáp tinh, ích thận, thanh tâm, chỉ huyết. Dùng để chữa băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh, trĩ, bạch đới, đái dầm, đái nhiều; ngày 3 – 10g.

5 Hạt gạo:

Hạt màu trắng ở trên tua nhị sen, đây là bao phấn, có hương thơm. Người ta thường chọn bông sen sắp nở, tách lấy hạt gạo để ướp chè. Chè tàu loại ngon, ướp hương sen này, pha với nước sương hứng trên các lá sen vào sáng sớm là thú vui ẩm thực tao nhã của người xưa.

6 Lá sen:

Gọi là hà diệp. Có đến 15 alcaloid và chiếm 0,21 – 0,51%, chất chính là nuciferin (0,15%); ngoài ra còn có acid hữu cơ, tanin, vitamin C. Lá sen có vị đắng, tính bình, vào can tỳ vị; có tác dụng hạ huyết áp, an thần, thanh thử, lợi thấp, tán ứ, chỉ huyết. Lá sen dùng để gói cốm làm cho cốm dẻo và có hương thơm mát đặc biệt khó quên.

– Lá sen chữa say nắng kèm theo bụng phiền, miệng khát, họng khô, đái ít mà đỏ: Lá sen tươi 40g, rễ sậy tươi 40g, hoa bạch biển đậu 10g. Sắc nước uống.

– Lá sen tươi 20g giã nhỏ, ép lấy nước, thêm 1 chén nước nguội vào bã rồi ép lấy nước; trộn với nước ép trên cho uống. Trị thổ tả do trúng thử.

– Chữa các chứng xuất huyết: (trừ ứ, cầm máu): Lá sen tươi 80g, trắc bách diệp tươi 20g, lá ngải tươi 24g, sinh địa 40 . Giã vụn sau đó ngâm vào nước hoặc sắc lấy nước uống. Trị thổ huyết do táo nhiệt;

Chữa viêm ruột, chảy máu dạ dày và các chứng chảy máu khác, ngày dùng 5 – 12g. Kinh nghiệm dân gian dùng lá sen chữa bệnh béo phì: Lá sen tươi hoặc khô: 1 lá, thái ngắn, hãm hoặc đun với 400 – 500ml nước trong 10 – 20 phút, mỗi sáng uống 1 ấm.

7 Mầm ngó sen:

Gọi là ngẫu tiết, có chứa tinh bột; 8% asparagin, arginin, trigonellin, tyrosinglucose; các vitamin: C, A, B, PP và một ít tanin. Vị ngọt chát, tính bình, vào kinh can tâm vị. Có tác dụng thu liễm cầm máu, tráng dương, an thần.

– Ngó sen 20g, cuống sen 12g. Sắc nước uống. Trị nôn ra máu.
– Ngó sen tươi 40 g, huyết dư thán 10g, sắc uống. Trị đái dắt ra máu.
– Ngó sen 20g, cỏ nhọ nồi 20g, bạch cập 16g, trắc bách diệp tươi 16g. Phơi khô hoặc sấy ở nhiệt độ thấp, nghiền thành bột mịn, thêm nước làm hoàn, mỗi hoàn 10g; ngày uống 3 viên với nước sôi để nguội. Trị chứng lao phổi ho ra máu hoặc khi nôn ra máu.

Xem thêm:
 Mua dược liệu
 Các sản phẩm khác

Mướp hương: Bí quyết làm đẹp của phụ nữ Nhật

Mướp hương không chỉ có công hiệu trị nám, tàn nhang mà còn giữ ẩm, làm trắng, căng mịn da; đồng thời làm tăng sản xuất tế bào mới và giảm sự xuất hiện sẹo, giải độc một cách tự nhiên, chống oxy hóa, chống lão hóa.

Mướp hương có tên khoa học luffa acutangula Roxb, giống như một loại mỹ phẩm chăm sóc da lành tính. Tác dụng làm đẹp kỳ diệu của mướp hương  đã được phụ nữ Nhật Bản tìm tòi và ứng dụng từ rất lâu. Mướp hương không chỉ có công hiệu trị nám, tàn nhang mà còn giữ ẩm, làm trắng, căng mịn da; đồng thời làm tăng sản xuất tế bào mới và giảm sự xuất hiện sẹo, giải độc một cách tự nhiên, chống oxy hóa, chống lão hóa.

Bí quyết làm đẹp của phụ nữ Nhật
1. Nhựa mướp



Trong nhựa mướp hương chứa rất nhiều thành phần các chất có tác dụng dưỡng da, làm mềm và giúp da chống lại các tác nhân có hại như tia cực tím, vi khuẩn… Vì vậy bạn có thể dùng nhựa mướp thoa ngoài da hàng ngày.

Cách thực hiện:

Bạn hãy lấy nhựa mướp bằng cách dùng kéo cắt ngang dây mướp đã có trái cách mặt đất khoảng 50cm, để phần dây mướp còn lại uốn cong, miệng cắt quay xuống đất, cắm vào một bình thủy tinh sạch, dùng keo dính dán kín miệng bình, chờ nhựa mướp hương chảy vào đầy bình thì đổi bình khác. Sau đó, lấy vải sợi nhỏ lọc nước mướp, cho nhựa mướp hương đã lọc vào chai, để vào tủ lạnh dùng dần. Khi sử dụng, bạn nên cho thêm vào vài giọt dầu thơm, một chút rượu; hàng ngày xoa nước mướp này lên mặt, da mặt sẽ mịn màng.

2. Lá mướp

Theo Đông y, lá mướp hương có vị ngọt tính chua mát, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm nên có thể dùng đắp lên da điều trị mụn trứng cá sưng tấy và làm mờ nám.

Lá mướp hương giúp thanh nhiệt, tiêu mụn, mềm da.

Cách thực hiện:

Bạn hái vài lá mướp hương non, đem rửa sạch, để ráo rồi giã dập vắt lấy nước. Dùng nước này thoa lên mặt ngày vài lần sẽ giúp da mềm mịn, sạch mụn và làm mờ dần các sắc tố trên da.

3. Thân mướp

Theo Đông y, thân mướp có vị ngọt, tính bình, tác dụng hoạt huyết thông lạc, thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm nên rất tốt để đắp ngoài da để ngăn chặn viêm da và làm sáng da.

Thân mướp lại giúp tiêu viêm, bảo vệ da luôn sạch sẽ nhờ những hoạt tính chống khuẩn.

Cách thực hiện: Bạn hãy cắt lấy một đoạn ngọn mướp non, đem rửa sạch, giã nát vắt lấy nước. Hàng ngày dùng nước này thoa lên da có tác dụng làm nhuận da, trị nám, chống lõa hóa.

4. Quả mướp

Quả mướp có vị ngọt, tính hình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc nên bạn có thể dùng nấu món ăn hoặc đắp ngoài giúp điều hòa cơ thể, tránh mụn nhọt do nóng trong phát ra.


Bạn chọn lấy một trái mướp non, rửa sạch giã nát cả vỏ, lọc lấy nước rồi thoa lên da mỗi ngày giúp da mịn màng, chống khô, chống nhăn, chống viêm lỗ chân lông và còn trị chứng mũi đỏ do uống nhiều bia rượu.

5. Xơ mướp

Xơ mướp có vị ngọt, tính bình tác dụng thông kinh, thanh nhiệt, lợi thủy, tiêu thũng nên có thể dùng bồi bổ bên trong giúp thanh nhiệt, mát da, nhuận da, điều hòa kinh nguyệt.

Cách thực hiện: Chọn  lấy những quả mướp đã già và tự khô ở trên giàn, đem bỏ vỏ, bỏ hạt rửa sạch đem phơi khô. Đem cắt xơ thành từng khúc 1-2cm, sao vàng, tán thành bột mịn. Mỗi ngày đem hòa với nước uống 2-3 lần, lượng dùng 8-10g/ngày.